- Bộ sản phẩm ARROW-Myanmar
- Sản phẩm cho Ớt
- Sản phẩm tổng hợp
- Bộ sản phẩm ARROW-Nileda
- Bộ sản phẩm ARROW-Cambodia
- Sản phẩm cho Cafe
- Sản phẩm cho Cam Quýt
- Sản phẩm cho Caosu
- Sản phẩm cho Chanh day
- Sản phẩm cho Chè
- Sản phẩm cho Đậu phộng
- Sản phẩm cho Đậu Xanh+Bắp
- Sản phẩm cho Điều
- Sản phẩm cho Dưa hấu
- Sản phẩm cho Gialai
- Sản phẩm cho Hành Tỏi
- Sản phẩm cho KMi+KLang
- Sản phẩm cho Lúa
- Sản phẩm cho Mãng Cầu
- Sản phẩm cho Sapo
- Sản phẩm cho Sầu Riêng
- Sản phẩm cho Thanh Long
- Sản phẩm cho Thơm Khóm
- Sản phẩm cho Tiêu
- Sản phẩm cho Vải Thiều
- Sản phẩm cho Xoài
- Sản phẩm dạng Chai

Giá lúa gạo hôm nay 11/6/25
Giá lúa gạo hôm nay 11/6: Gạo xuất khẩu giảm xuống dưới 390 USD/tấn
Giá lúa gạo hôm nay
Theo ghi nhận, giá gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long vẫn giữ ổn định so với ngày hôm qua.
Cụ thể, giá gạo nguyên liệu CL 555 đang được giao dịch trong khoảng 8.200 – 8.300 đồng/kg. Đứng ở mức thấp hơn, gạo nguyên liệu IR 504 có giá 7.900 – 8.050 đồng/kg.
Ở nhóm phụ phẩm, giá tấm giữ nguyên ở mức 7.400 – 7.500 đồng/kg, giá cám từ 7.650 – 7.750 đồng/kg.
Giá gạo | ĐVT | Giá tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nguyên liệu CL 555 | kg | 8.200 – 8.300 | - |
- Nguyên liệu IR 504 | kg | 7.900 – 8.050 | - |
- Tấm IR 504 | kg | 7.400 – 7.500 | - |
- Cám | kg | 7.650 – 7.750 | - |
Bảng giá gạo hôm nay 11/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. (Nguồn: Luagaoviet.com)
Trên thị trường lúa, dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang cho thấy, giá lúa trên địa bàn tỉnh không thay đổi kể từ đầu tuần đến nay.
Hiện lúa Đài Thơm 8 (tươi) và OM 18 (tươi) đang được báo giá ở mức 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 trong khoảng 6.650 – 6.750 đồng/kg; OM 5451 từ 6.200 – 6.400 đồng/kg; IR 50404 (tươi) có giá 5.400 – 5.600 đồng/kg; OM 380 (tươi) từ 5.200 – 5.400 đồng/kg; nếp IR 4625 (tươi) đạt 7.700 – 7.900 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) | kg | 7.700 – 7.900 | - |
- Nếp IR 4625 (khô) | kg | 9.700 – 9.800 | - |
- Lúa IR 50404 | kg | 5.400 – 5.600 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 6.200 – 6.400 | - |
- Lúa OM 380 (tươi) | Kg | 5.200 – 5.400 | - |
- Lúa Đài Thơm 8 (tươi) | Kg | 6.800 | - |
- OM 18 (tươi) | kg | 6.800 | - |
- Nàng Hoa 9 | kg | 6.650 – 6.750 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 21.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 14.000 - 15.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 16.000 - 18.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 22.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 16.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 21.000 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 16.000 - 17.000 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 20.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 20.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 9.000 – 10.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 11/6 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở Sở NN & MT tỉnh An Giang)
Giá gạo xuất khẩu
Theo dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam đã giảm 5 USD/tấn trong phiên giao dịch gần nhất, xuống chỉ còn 388 USD/tấn. Bên cạnh đó, giá gạo 100% tấm cũng giảm 3 USD/tấn, về mốc 318 USD/tấn. Riêng gạo 25% tấm vẫn ổn định ở mức 362 USD/tấn.
Ngược lại, giá gạo 25% tấm và 5% tấm của Ấn Độ tăng 1 – 2 USD/tấn, lần lượt đứng ở mức 367 USD/tấn và 382 USD/tấn.
Tại Pakistan, giá gạo 25% tấm cũng tăng nhẹ 2 USD/tấn, đạt 362 USD/tấn. Tuy nhiên, giá gạo 5% tấm vẫn giữ nguyên ở mức 392 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan tiếp tục được báo giá ở mức 401 USD/tấn; gạo 25% tấm là 380 USD/tấn; riêng gạo 100% tấm tăng 1 USD/tấn lên 352 USD/tấn.

Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp từ Reuters và VFA
Theo dữ liệu từ Cơ quan Thống kê Philippines (PSA), tính đến ngày 1/5, lượng gạo tồn kho của nước này đạt 2,37 triệu tấn, tăng 14,2% (tương ứng 295.480 tấn) so với mức 2,08 triệu tấn của cùng kỳ năm trước, đồng thời tăng nhẹ 1% so với 2,34 triệu tấn ghi nhận trong tháng 4.
Dữ liệu từ PSA cho thấy có đến 49,4% tổng lượng gạo tồn kho hiện tại đến từ các hộ gia đình, 33,9% từ khu vực thương mại, và 16,8% từ các kho của Cơ quan Lương thực Quốc gia (NFA).
Đáng chú ý, lượng gạo trong kho của NFA chứng kiến mức tăng đột biến 472%, lên 397.210 tấn từ 69.350 tấn của cùng kỳ năm ngoái. Lượng gạo tồn kho tại các hộ gia đình cũng tăng 35% so với cùng kỳ năm ngoái, lên 1,17 triệu tấn.
Trong khi đó, lượng gạo tồn kho trong khu vực thương mại giảm mạnh 30%, xuống còn 803.440 tấn.
So với dữ liệu tháng 4, lượng gạo từ kho NFA tăng 15%. Tuy nhiên, lượng gạo trong khu vực thương mại và các hộ gia đình lại giảm lần lượt 2% và 0,3%.
Bộ Nông nghiệp Philippines (DA) đang tăng cường các nỗ lực để đảm bảo nguồn cung gạo dồi dào nhằm giúp giảm giá mặt hàng thiết yếu này, vốn được coi là yếu tố then chốt trong việc làm chậm lạm phát.
Trong một tuyên bố vào tuần trước, Bộ trưởng Nông nghiệp Francisco Tiu Laurel cho biết đây là chỉ đạo từ chính quyền Tổng thống Marcos nhằm đảm bảo thực phẩm phải “đủ và có giá cả phải chăng.”
Năm nay, Bộ Nông nghiệp đã triển khai các chương trình như áp dụng mức giá bán lẻ tối đa (MSRP) đối với gạo và sáng kiến gạo giá 20 peso/kg, giúp NFA tăng đáng kể lượng gạo mua từ nông dân địa phương, bên cạnh mục tiêu hạ giá.
Ông Laurel cho rằng việc giá gạo giảm là yếu tố chính khiến lạm phát chung giảm tốc vào tháng 5, chỉ ở mức 1,3% - thấp nhất kể từ mức 1,2% của tháng 11/2019.
Tổng cục trưởng Thống kê, ông Claire Dennis Mapa, cho biết việc điều chỉnh giá gạo bán lẻ trong thời gian gần đây được dự báo sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến lạm phát ít nhất đến tháng 8.
Theo dữ liệu từ PSA, trung bình cứ mỗi 100 Peso người dân chi tiêu thì có 9 Peso dành cho gạo. Con số này tăng gấp đôi đối với nhóm 30% hộ thu nhập thấp nhất.
Theo doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn
https://doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn/gia-lua-gao-hom-nay-116-gao-xuat-khau-giam-xuong-duoi-390-usdtan-42202561114574292.htm