- Bộ sản phẩm ARROW-Myanmar
- Sản phẩm cho Ớt
- Sản phẩm tổng hợp
- Bộ sản phẩm ARROW-Nileda
- Bộ sản phẩm ARROW-Cambodia
- Sản phẩm cho Cafe
- Sản phẩm cho Cam Quýt
- Sản phẩm cho Caosu
- Sản phẩm cho Chanh day
- Sản phẩm cho Chè
- Sản phẩm cho Đậu phộng
- Sản phẩm cho Đậu Xanh+Bắp
- Sản phẩm cho Điều
- Sản phẩm cho Dưa hấu
- Sản phẩm cho Gialai
- Sản phẩm cho Hành Tỏi
- Sản phẩm cho KMi+KLang
- Sản phẩm cho Lúa
- Sản phẩm cho Mãng Cầu
- Sản phẩm cho Sapo
- Sản phẩm cho Sầu Riêng
- Sản phẩm cho Thanh Long
- Sản phẩm cho Thơm Khóm
- Sản phẩm cho Tiêu
- Sản phẩm cho Vải Thiều
- Sản phẩm cho Xoài
- Sản phẩm dạng Chai

Giá lúa gạo hôm nay 13/1:
Theo doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vnGiá lúa gạo hôm nay 13/1: Mặt hàng lúa, gạo duy trì đi ngang
Theo khảo sát, giá lúa gạo hôm nay (13/1) lặng sóng. Năm 2022, vượt qua những khó khăn, thách thức, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Châu Thành (tỉnh Sóc Trăng) đã nỗ lực phấn đấu khai thác lợi thế, tập trung mọi nguồn lực để thực hiện phát triển và đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Giá lúa gạo hôm nay
Theo ghi nhận tại An Giang, giá lúa hôm nay (13/1) không có biến động mới.
Cụ thể, giá lúa IR 50404 trong khoảng 6.400 - 6.600 đồng/kg. Lúa OM 5451 được thương lái thu mua với giá 6.600 - 6.800 đồng/kg. Giá lúa Đài thơm 8 vào khoảng 6.900 - 7.100 đồng/kg. Lúa OM 18 có giá trong khoảng 6.900 - 7.100 đồng/kg. Trong khi đó, lúa Nàng Hoa 9 có giá trong khoảng 6.900 - 7.200 đồng/kg. Giá lúa Nhật vào khoảng 7.800 - 7.900 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá trong khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Cùng thời điểm khảo sát, nếp ruột vẫn được bán với giá từ 14.000 đồng/kg đến 15.000 đồng/kg, các mặt hàng khác tiếp tục tạm ngừng khảo sát.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp AG (khô) |
kg |
- |
- |
- Nếp Long An (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
6.400 - 6.600 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
6.900 - 7.100 |
- |
- Lúa OM 5451 |
kg |
6.600 - 6.800 |
- |
- Lúa OM 18 |
kg |
6.900 - 7.100 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
6.900 - 7.200 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 7.900 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
11.500 - 12.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp ruột |
kg |
14.000 - 15.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
15.000 - 17.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.000 - 8.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 13/1 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Hiện giá gạo nguyên liệu ở dao động trong khoảng 9.200 - 9.300 đồng/kg; gạo thành phẩm trong khoảng 10.000 - 10.100 đồng/kg.
Tại chợ An Giang, mặt hàng gạo lặng sóng Theo đó, gạo thường có giá từ 11.500 đồng/kg đến 12.500 đồng/kg, gạo Sóc thường và gạo trắng thông dụng có cùng giá là 14.500 đồng/kg. Cùng thời điểm khảo sát, gạo thơm Jasmine có giá trong khoảng 15.000 - 17.000 đồng/kg, gạo Nàng Hoa tiếp tục được bán với giá 17.500 đồng/kg. Giá gạo Sóc Thái ở mức 18.000 đồng/kg, giá gạo thơm thái hạt dài dao động trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg, gạo Hương Lài có giá 19.000 đồng/kg. Gạo thơm Đài Loan và gạo Nhật có cùng giá là 20.000 đồng/kg. Giá gạo Nàng Nhen ở mức 22.000 đồng/kg.
Tương tự, cám được bán tại chợ với giá trong khoảng 7.000 - 8.000 đồng/kg.

Ảnh minh họa: Anh Thư
Sóc Trăng: Quyết tâm hoàn thành mục tiêu đạt huyện nông thôn mới
Trong năm 2022, mặc dù còn chịu ảnh hưởng khó khăn do tình hình chung, nhưng với sự chỉ đạo quyết liệt của Huyện ủy, sự nỗ lực, quyết tâm, đoàn kết của toàn Đảng bộ và nhân dân trong huyện, huyện Châu Thành (tỉnh Sóc Trăng) đã đạt được những kết quả khá toàn diện. Huyện ủy đề ra 19 chỉ tiêu nghị quyết và chỉ đạo thực hiện đều đạt và vượt.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Sản xuất lúa, màu phát triển theo hướng sản xuất tập trung, nâng cao giá trị, theo báo Sóc Trăng.
Tổng sản lượng lúa hơn 253.514 tấn, đạt trên 100% nghị quyết (trong đó, sản lượng lúa đặc sản, cao sản chất lượng cao 249.957 tấn); cánh đồng sản xuất tập trung thực hiện được 175 điểm, với diện tích 15.789ha; liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp được 9.005ha.
Kỳ vọng trong năm mới 2023, với truyền thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Châu Thành tiếp tục quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thử thách để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu nghị quyết đề ra và sẽ hoàn thành mục tiêu huyện nông thôn mới.