- Bộ sản phẩm ARROW-Myanmar
- Sản phẩm cho Ớt
- Sản phẩm tổng hợp
- Bộ sản phẩm ARROW-Nileda
- Bộ sản phẩm ARROW-Cambodia
- Sản phẩm cho Cafe
- Sản phẩm cho Cam Quýt
- Sản phẩm cho Caosu
- Sản phẩm cho Chanh day
- Sản phẩm cho Chè
- Sản phẩm cho Đậu phộng
- Sản phẩm cho Đậu Xanh+Bắp
- Sản phẩm cho Điều
- Sản phẩm cho Dưa hấu
- Sản phẩm cho Gialai
- Sản phẩm cho Hành Tỏi
- Sản phẩm cho KMi+KLang
- Sản phẩm cho Lúa
- Sản phẩm cho Mãng Cầu
- Sản phẩm cho Sapo
- Sản phẩm cho Sầu Riêng
- Sản phẩm cho Thanh Long
- Sản phẩm cho Thơm Khóm
- Sản phẩm cho Tiêu
- Sản phẩm cho Vải Thiều
- Sản phẩm cho Xoài
- Sản phẩm dạng Chai

Giá lúa gạo hôm nay 16/6/25
Giá lúa gạo hôm nay 16/6: Tăng giảm trái chiều ngày đầu tuần
Giá lúa gạo hôm nay
Theo dữ liệu mới nhất từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá một số giống lúa trên địa bàn tỉnh tiếp tục xu hướng giảm trong ngày đầu tuần.
Cụ thể, giá thu mua lúa OM 5451 giảm thêm 100 đồng/kg, xuống còn 5.700 – 5.900 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) cũng giảm 100 đồng/kg, đạt 9.500 – 9.700 đồng/kg.
Trong khi đó, giá các loại lúa khác nhìn chung vẫn ổn định. Hiện Nàng Hoa 9 được thu mua với giá 6.650 – 6.750 đồng/kg; Đài Thơm 8 (tươi) từ 6.300 – 6.500 đồng/kg; OM 18 (tươi) có giá 6.100 đồng/kg; IR 50404 (tươi) từ 5.400 – 5.600 đồng/kg; OM 380 (tươi) ở mức 5.200 – 5.400 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) | kg | 7.700 – 7.900 | - |
- Nếp IR 4625 (khô) | kg | 9.500 – 9.700 | -100 |
- Lúa IR 50404 | kg | 5.400 – 5.600 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 5.700 – 5.900 | -100 |
- Lúa OM 380 (tươi) | Kg | 5.200 – 5.400 | - |
- Lúa Đài Thơm 8 (tươi) | Kg | 6.300 – 6.500 | - |
- OM 18 (tươi) | kg | 6.100 | - |
- Nàng Hoa 9 | kg | 6.650 – 6.750 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 21.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 14.000 - 15.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 16.000 - 18.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 22.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 16.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 21.000 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 16.000 - 17.000 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 20.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 20.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 9.000 – 10.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 16/6 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở Sở NN & MT tỉnh An Giang)
Trên thị trường gạo, giá gạo nguyên liệu CL 555 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhẹ 50 đồng/kg so với tuần trước, đạt 8.200 – 8.400 đồng/kg; trong khi giá gạo nguyên liệu IR 504 không đổi ở mức 7.900 – 8.100 đồng/kg.
Ở nhóm phụ phẩm, giá tấm OM 5154 dao động 7.200 – 7.400 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg. Ngược lại, giá cám tiếp tục tăng 100 đồng/kg lên mức 8.200 – 8.400 đồng/kg.
Giá gạo | ĐVT | Giá tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nguyên liệu CL 555 | kg | 8.200 – 8.400 | +50 |
- Nguyên liệu IR 504 | kg | 7.900 – 8.100 | - |
- Tấm OM 5451 | kg | 7.200 – 7.400 | -100 |
- Cám | kg | 8.200 – 8.400 | +100 |
Bảng giá gạo hôm nay 16/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. (Nguồn: Luagaoviet.com)
Giá gạo xuất khẩu
Giá gạo thế giới không ghi nhận biến động mới trong ngày đầu tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam hiện vẫn đang được báo giá ở mức 388 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan và Pakistan lần lượt đứng ở mức cao hơn là 401 USD/tấn và 392 USD/tấn. Riêng tại Ấn Độ, mức chào giá vẫn đứng ở mức thấp nhất là 382 USD/tấn.

Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp từ Reuters và VFA
Mới đây, lô hàng 500 tấn gạo nhãn hiệu "Gạo Việt xanh, phát thải thấp" đã được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản với giá bán tại kho của Công ty Cổ phần Nông nghiệp công nghệ cao Trung An là 820 USD/tấn, nếu tính giá FOB tại cảng TP. Hồ Chí Minh là 850 USD/tấn, tương đương hơn 1.000 USD/tấn nếu tính theo giá CIF.
Mức giá này ngang với dòng gạo cao cấp nhất của Thái Lan hiện nay là Hom Mali và cao gấp đôi so với giá gạo thơm đang được doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu.
Báo Công Thương dẫn lời ông Phạm Thái Bình, Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Nông nghiệp công nghệ cao Trung An, cho biết, nhu cầu tại thị trường Nhật Bản rất lớn, đặc biệt nếu trồng theo tiêu chí mô hình liên kết của Đề án 1 triệu ha lúa thì chắc chắn gạo Việt Nam sẽ được nhiều thị trường lớn "săn đón".
Sau lô gạo đầu tiên này, dự kiến đến tháng 10/2025 sẽ có thêm lô gạo ST25 gồm 3.000 tấn được chứng nhận phát thải thấp sẽ được xuất khẩu sang Australia.
Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực sản xuất lúa gạo lớn nhất cả nước. Nơi đây cung cấp hơn 50% sản lượng lúa gạo quốc gia và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu gạo.
Nhằm ứng phó với những thách thức từ biến đổi khí hậu tác động đến năng suất và chất lượng lúa gạo, ngày 27/11/2023, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Phát triển bền vững 1 triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” theo Quyết định số 1490/QĐ-TTg. Đây là một trong những chiến lược dài hạn của Chính phủ nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đồng thời nâng cao giá trị xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam.
Sau gần 2 năm triển khai, lô gạo phát thải thấp đầu tiên của Việt Nam đã xuất khẩu đến với người tiêu dùng Nhật Bản và tiếp đến là người tiêu dùng Australia. Việc này có ý nghĩa rất lớn, mở ra hướng đi lâu dài cho ngành hàng lúa gạo Việt Nam phát triển ra thị trường thế giới.
Ông Trần Thanh Nam - Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường - nhận định, đây sẽ là cơ hội để Đồng bằng sông Cửu Long định hướng phương thức sản xuất lúa gạo sang giai đoạn mới, khắc phục được vấn đề được mùa rớt giá, tạo ra gạo chất lượng, có thương hiệu.
Theo doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn
https://doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn/gia-lua-gao-hom-nay-166-tang-giam-trai-chieu-ngay-dau-tuan-422025616145210746.htm