- Bộ sản phẩm ARROW-Myanmar
- Sản phẩm cho Ớt
- Sản phẩm tổng hợp
- Bộ sản phẩm ARROW-Nileda
- Bộ sản phẩm ARROW-Cambodia
- Sản phẩm cho Cafe
- Sản phẩm cho Cam Quýt
- Sản phẩm cho Caosu
- Sản phẩm cho Chanh day
- Sản phẩm cho Chè
- Sản phẩm cho Đậu phộng
- Sản phẩm cho Đậu Xanh+Bắp
- Sản phẩm cho Điều
- Sản phẩm cho Dưa hấu
- Sản phẩm cho Gialai
- Sản phẩm cho Hành Tỏi
- Sản phẩm cho KMi+KLang
- Sản phẩm cho Lúa
- Sản phẩm cho Mãng Cầu
- Sản phẩm cho Sapo
- Sản phẩm cho Sầu Riêng
- Sản phẩm cho Thanh Long
- Sản phẩm cho Thơm Khóm
- Sản phẩm cho Tiêu
- Sản phẩm cho Vải Thiều
- Sản phẩm cho Xoài
- Sản phẩm dạng Chai

Giá lúa gạo hôm nay 23/4/25
Giá lúa gạo hôm nay 23/4: Thị trường lặng sóng, Trung Quốc dè dặt chờ giá giảm thêm
Giá lúa gạo hôm nay
Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạonguyên liệu hôm nay nhìn chung ổn định, không ghi nhận biến động mới. Trong đó, giá gạo nguyên liệu CL 555 giữ ở mức 8.300 - 8.600 đồng/kg, gạo nguyên liệu IR 504 trong khoảng 8.050 – 8.200 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm 2 được báo giá ở mức 7.100 – 7.200 đồng/kg, giá trấu ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
Giá gạo | ĐVT | Giá tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nguyên liệu CL 555 | kg | 8.300 – 8.600 | - |
- Nguyên liệu IR 504 | kg | 8.050 – 8.200 | - |
- Tấm 2 | kg | 7.100 – 7.200 | - |
- Trấu | kg | 1.000 – 1.150 | - |
Bảng giá gạo hôm nay 23/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. (Nguồn: Luagaoviet.com)
Theo Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa trên địa bàn tỉnh tiếp tục vững so với ngày hôm trước.
Hiện lúa Đài Thơm 8 và OM 18 (tươi) đang có giá 6.900 – 7.050 đồng/kg; Nàng Hoa 9 trong khoảng 6.550 – 6.750 đồng/kg; OM 5451 từ 6.500 – 6.700 đồng/kg; lúa IR 50404 và OM 380 (tươi) giữ ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg; nếp tươi có giá 7.700 – 7.900 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) | kg | 7.700 – 7.900 | - |
- Nếp IR 4625 (khô) | kg | 10.000 – 11.000 | - |
- Lúa IR 50404 | kg | 5.800 – 6.000 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 6.500 – 6.700 | - |
- Lua OM 380 (tươi) | Kg | 5.900 – 6.000 | - |
- Lúa Đài Thơm 8 (tươi) | Kg | 6.900 – 7.050 | - |
- OM 18 (tươi) | kg | 6.900 – 7.050 | - |
- Nàng Hoa 9 | kg | 6.650 – 6.750 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 21.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 13.000 - 15.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 16.000 - 18.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 22.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 16.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 21.000 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 17.000 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 20.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 20.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 8.000 – 9.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 2/4 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở Sở NN & MT tỉnh An Giang)
Giá gạo xuất khẩu
Trên thị trường thế giới, giá gạo tại các quốc gia sản xuất hàng đầu vẫn duy trì ổn định trong ngày giữa tuần.
Theo dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam hiện đang ở mốc 394 USD/tấn. Mức giá này tương đương gạo 5% tấm có giá 394 USD/tấn của Thái Lan và cao hơn so với 389 USD/tấn của Pakistan và 376 USD/tấn của Ấn Độ.

Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp từ Reuters và VFA
Theo Spglobal, Trung Quốc có khả năng sẽ gia tăng nhập khẩu gạo khi giá gạo trắng quốc tế giảm, trong bối cảnh Ấn Độ nối lại xuất khẩu gạo, làm tăng nguồn cung trên thị trường trong khi nhu cầu vẫn yếu. Điều này được cho là sẽ định hình lại động lực nhu cầu của Trung Quốc khi người mua tìm kiếm những nguồn cung cạnh tranh nhất từ các quốc gia xuất khẩu gạo tại châu Á.
Cơ quan Dịch vụ Nông nghiệp Nước ngoài thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo nhập khẩu gạo xay xát của Trung Quốc sẽ tăng 5% so với cùng kỳ năm trước, lên mức 2,1 triệu tấn trong niên vụ 2025–2026 (từ tháng 7 đến tháng 6). Nguyên nhân là do “Ấn Độ dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo tấm”, dẫn đến “nhu cầu yếu và nguồn cung dồi dào”.
Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu gạo tấm để phục vụ ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi và sản xuất ethanol. Các nguồn tin cho biết người mua Trung Quốc cũng mua gạo trắng 5% tấm, đặc biệt là vào đầu mùa thu hoạch, cùng với một số giống gạo đặc biệt.
Một người tham gia thị trường Trung Quốc cho biết người mua đang kỳ vọng sẽ nhập khẩu nhiều hơn từ Ấn Độ, Pakistan và các khu vực cạnh tranh khác, nhưng họ đang chờ giá ổn định hoặc có thể giảm thêm.
Thị trường vẫn đang điều chỉnh theo các diễn biến mới sau khi Ấn Độ nối lại xuất khẩu gạo tấm, đặc biệt là giá của loại gạo này.
“Nhập khẩu gạo của Trung Quốc trong niên vụ 2024–2025 dự kiến sẽ tăng so với năm ngoái. Tuy nhiên, quy mô của nhu cầu đó sẽ phụ thuộc vào diễn biến giá và mức độ cạnh tranh của gạo tấm Ấn Độ so với các lựa chọn khác như Pakistan, Việt Nam…
Trung Quốc vốn là một trong những khách hàng lớn nhất của gạo tấm Ấn Độ, với hơn 2 triệu tấn nhập khẩu,” một nhà xuất khẩu Ấn Độ cho biết.
Các nhà xuất khẩu Việt Nam cũng có quan điểm tương tự. Một nguồn tin cho biết: “Nhu cầu từ Trung Quốc sẽ ở mức bình thường… trừ khi Việt Nam đưa ra mức giá thực sự hấp dẫn. Hiện tại, tất cả các nước đều đang chào giá thấp, và họ sẽ chọn mua từ nơi nào rẻ nhất”.
Còn theo nguồn tin từ Pakistan – một nước xuất khẩu gạo quan trọng khác sang Trung Quốc – cho biết hiện không có hoạt động thương mại đáng kể nào với Trung Quốc.
Một nhà xuất khẩu ở Karachi cho hay: "Hiện tại, nhu cầu gạo tấm từ Trung Quốc đang tạm lắng, vì yêu cầu của họ đang ở mức mà các nhà cung cấp Pakistan không thể đáp ứng do giá chào quá thấp. Người mua Trung Quốc dự đoán rằng giá sẽ giảm đáng kể sau khi Ấn Độ mở cửa trở lại, nhưng giá vẫn chưa giảm như mong đợi. Vẫn chưa rõ liệu họ sẽ tăng giá thầu hay chờ giá chào hàng giảm thêm nữa".
Theo doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn
https://doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn/gia-lua-gao-hom-nay-234-thi-truong-lang-song-trung-quoc-de-dat-cho-gia-giam-them-422025423155937602.htm