- Bộ sản phẩm ARROW-Myanmar
- Sản phẩm cho Ớt
- Sản phẩm tổng hợp
- Bộ sản phẩm ARROW-Nileda
- Bộ sản phẩm ARROW-Cambodia
- Sản phẩm cho Cafe
- Sản phẩm cho Cam Quýt
- Sản phẩm cho Caosu
- Sản phẩm cho Chanh day
- Sản phẩm cho Chè
- Sản phẩm cho Đậu phộng
- Sản phẩm cho Đậu Xanh+Bắp
- Sản phẩm cho Điều
- Sản phẩm cho Dưa hấu
- Sản phẩm cho Gialai
- Sản phẩm cho Hành Tỏi
- Sản phẩm cho KMi+KLang
- Sản phẩm cho Lúa
- Sản phẩm cho Mãng Cầu
- Sản phẩm cho Sapo
- Sản phẩm cho Sầu Riêng
- Sản phẩm cho Thanh Long
- Sản phẩm cho Thơm Khóm
- Sản phẩm cho Tiêu
- Sản phẩm cho Vải Thiều
- Sản phẩm cho Xoài
- Sản phẩm dạng Chai

Giá lúa gạo hôm nay 26/4/25
Giá lúa gạo hôm nay 26/4: Ấn Độ và Thái Lan tăng nhẹ tuần qua nhờ tỷ giá, Việt Nam đi ngang
Giá lúa gạo hôm nay
Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay trên địa bàn tỉnh không ghi nhận biến động mới.
Cụ thể, giá lúa Đài Thơm 8 ở mức 6.900 - 7.050 đồng/kg; Nàng Hoa 9 trong khoảng 6.550 – 6.750 đồng/kg; OM 5451 từ 6.500 – 6.700 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) giữ ở mức 5.900 – 6.000 đồng/kg; lúa IR 50404 đạt 5.900 – 6.100 đồng/kg. Riêng giá lúa OM 18 tươi giảm 50 đồng/kg, xuống còn 6.900 – 7.000 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) | kg | 7.700 – 7.900 | - |
- Nếp IR 4625 (khô) | kg | 9.000 – 10.000 | - |
- Lúa IR 50404 | kg | 5.900 – 6.100 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 6.500 – 6.700 | - |
- Lua OM 380 (tươi) | Kg | 5.900 – 6.000 | - |
- Lúa Đài Thơm 8 (tươi) | Kg | 6.900 – 7.050 | - |
- OM 18 (tươi) | kg | 6.900 – 7.000 | -50 |
- Nàng Hoa 9 | kg | 6.650 – 6.750 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 21.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 13.000 - 15.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 16.000 - 18.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 22.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 16.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 21.000 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 17.000 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 20.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 20.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 8.000 – 9.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 26/4 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở Sở NN & MT tỉnh An Giang)
Tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu CL 555 tiếp tục ổn định ở mức 8.400 - 8.600 đồng/kg, gạo nguyên liệu IR 504 dao động từ 8.050 – 8.200 đồng/kg.
Ở nhóm phụ phẩm, giá tấm 2 giữ nguyên trong khoảng 7.100 – 7.200 đồng/kg; trấu từ 1.000 - 1.150 đồng/kg.
Giá gạo | ĐVT | Giá tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nguyên liệu CL 555 | kg | 8.400 – 8.600 | - |
- Nguyên liệu IR 504 | kg | 8.050 – 8.200 | - |
- Tấm 2 | kg | 7.100 – 7.200 | - |
- Trấu | kg | 1.000 – 1.150 | - |
Bảng giá gạo hôm nay 26/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. (Nguồn: Luagaoviet.com)
Giá gạo xuất khẩu
Giá gạo xuất khẩu từ Ấn Độ và Thái Lan ghi nhận mức tăng nhẹ trong tuần này, được hỗ trợ bởi biến động tỷ giá, mặc dù đà tăng bị kìm hãm do nhu cầu tiêu thụ yếu. Trong khi đó, giá gạo Việt Nam gần như không thay đổi so với tuần trước.
Tại Ấn Độ, giá gạo đồ 5% tấm phục hồi từ mức thấp nhất trong 22 tháng, được chào bán ở mức 389–396 USD/tấn, tăng nhẹ so với 388–394 USD/tấn của tuần trước. Gạo trắng 5% tấm cũng được chào bán ở mức 382–388 USD/tấn. Theo các nhà xuất khẩu, đồng Rupee tăng giá so với USD đã góp phần hỗ trợ giá gạo nước này.
Trong khi đó, nhu cầu từ thị trường châu Phi vẫn khá trầm lắng. "Một số khách hàng châu Phi vẫn đang đứng ngoài cuộc. Họ đang cố gắng thanh toán các lô hàng nhập khẩu có giá cao đã thực hiện cách đây vài tháng," một nhà xuất khẩu ở Kolkata cho biết.
Tính đến ngày 1/4, lượng gạo dự trữ quốc gia của Ấn Độ, bao gồm cả lúa chưa xay xát, đạt mức kỷ lục 63,09 triệu tấn – cao hơn nhiều so với mục tiêu 13,6 triệu tấn do chính phủ đề ra.
Giá gạo trắng 5% tấm tăng từ 405 USD/tấn lên 410 USD/tấn trong tuần này, chủ yếu do tác động của tỷ giá hối đoái.
“Giá tăng là nhờ tỷ giá,” một thương nhân tại Bangkok cho biết. Tuy nhiên, “nhu cầu đang rất rất ảm đạm. Điều đó thật đáng lo ngại,” người này nói thêm, đồng thời cho biết nguồn cung năm nay rất dồi dào, nhưng vấn đề nằm ở các đơn hàng.

Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp từ Reuters và VFA
Còn tại Việt Nam, giá gạo gần như không biến động. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 395 USD/tấn, không thay đổi nhiều so với mức 396 USD/tấn của tuần trước.
“Nhu cầu từ người mua vẫn chưa tăng lên,” một thương nhân tại TP.HCM cho biết, đồng thời nói thêm rằng nguồn cung trong nước đang thấp.
Các thương nhân cho biết, chính phủ sẽ mua 220.000 tấn gạo từ nay đến cuối tháng 6 để đưa vào kho dự trữ quốc gia.
Ở nơi khác, Bangladesh đã bắt đầu thu mua 1,7 triệu tấn gạo từ nông dân trong nước trong mùa thu hoạch hiện tại nhằm tăng cường dự trữ, theo thông tin từ Bộ Lương thực nước này. Bangladesh, nước sản xuất gạo lớn thứ ba thế giới, đang phải đối mặt với giá gạo nội địa tăng cao, gây áp lực ngày càng lớn lên người tiêu dùng.
Theo doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn
https://doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn/gia-lua-gao-hom-nay-264-an-do-va-thai-lan-tang-nhe-tuan-qua-nho-ty-gia-viet-nam-di-ngang-422025426161519419.htm