- Bộ sản phẩm ARROW-Myanmar
- Sản phẩm cho Ớt
- Sản phẩm tổng hợp
- Bộ sản phẩm ARROW-Nileda
- Bộ sản phẩm ARROW-Cambodia
- Sản phẩm cho Cafe
- Sản phẩm cho Cam Quýt
- Sản phẩm cho Caosu
- Sản phẩm cho Chanh day
- Sản phẩm cho Chè
- Sản phẩm cho Đậu phộng
- Sản phẩm cho Đậu Xanh+Bắp
- Sản phẩm cho Điều
- Sản phẩm cho Dưa hấu
- Sản phẩm cho Gialai
- Sản phẩm cho Hành Tỏi
- Sản phẩm cho KMi+KLang
- Sản phẩm cho Lúa
- Sản phẩm cho Mãng Cầu
- Sản phẩm cho Sapo
- Sản phẩm cho Sầu Riêng
- Sản phẩm cho Thanh Long
- Sản phẩm cho Thơm Khóm
- Sản phẩm cho Tiêu
- Sản phẩm cho Vải Thiều
- Sản phẩm cho Xoài
- Sản phẩm dạng Chai

Giá lúa gạo hôm nay 29/5/25
Giá lúa gạo hôm nay 29/5: Trong nước và xuất khẩu đồng loạt giảm nhẹ
Giá lúa gạo hôm nay
Khảo sát cho thấy, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh giảm nhẹ so với ngày hôm qua.
Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 380 giảm 150 đồng/kg, dao động trong khoảng 7.950 – 8.100 đồng/kg. Gạo nguyên liệu OM 5451 cũng ghi nhận mức giảm 50 đồng/kg, xuống còn 9.450 – 9.550 đồng/kg.
Ở nhóm phụ phẩm, giá tấm OM 5451 dao động trong khoảng 7.400 – 7.500 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg. Tương tự, giá cám tiếp tục giảm 100 đồng/kg, xuống còn 7.700 – 7.800 đồng/kg.
Giá gạo | ĐVT | Giá tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nguyên liệu OM 380 | kg | 7.950 – 8.100 | -150 |
- Nguyên liệu OM 5451 | kg | 9.450 – 9.550 | -50 |
- Tấm OM 5451 | kg | 7.400 – 7.500 | -100 |
- Cám | kg | 7.700 – 7.800 | -100 |
Bảng giá gạo hôm nay 29/5 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. (Nguồn: Luagaoviet.com)
Tại An Giang, theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay trên địa bàn tỉnh vẫn giữ ổn định trong ngày thứ ba liên tiếp.
Hiện giá thu mua lúa Đài Thơm 8 (tươi) và OM 18 (tươi) phổ biến ở mức 6.800 đồng/kg; tiếp đến là Nàng Hoa 9 dao động từ 6.650 – 6.750 đồng/kg; OM 5451 trong khoảng 6.000 – 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) ở mức 5.300 – 5.500 đồng/kg; OM 380 (tươi) đạt 5.200 – 5.400 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) | kg | 7.700 – 7.900 | - |
- Nếp IR 4625 (khô) | kg | 9.700 – 9.800 | - |
- Lúa IR 50404 | kg | 5.300 – 5.500 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 6.000 – 6.200 | - |
- Lúa OM 380 (tươi) | Kg | 5.200 – 5.400 | - |
- Lúa Đài Thơm 8 (tươi) | Kg | 6.800 | - |
- OM 18 (tươi) | kg | 6.800 | - |
- Nàng Hoa 9 | kg | 6.650 – 6.750 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 21.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 14.000 - 15.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 16.000 - 18.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 22.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 16.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 21.000 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 17.000 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 20.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 20.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 9.000 – 10.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 29/5 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở Sở NN & MT tỉnh An Giang)
Giá gạo xuất khẩu
Theo cập nhật mới nhất từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam được chào bán ở mức 396 USD/tấn, giảm nhẹ 1 USD/tấn so với phiên giao dịch trước.
Tại Ấn Độ, báo giá gạo 5% tấm của quốc gia xuất khẩu hàng đầu này cũng giảm 2 USD/tấn, xuống còn 382 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan và Pakistan vẫn ổn định, lần lượt đứng ở mức 403 USD/tấn và 392 USD/tấn.

Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp từ Reuters và VFA
Theo Báo Đại Đoàn Kết, trong văn bản góp ý gửi Bộ Công thương liên quan đến dự thảo sửa đổi Nghị định 107/2018/NĐ-CP và Nghị định 01/2025/NĐ-CP, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) nêu rõ: nhiều điều kiện kinh doanh hiện hành đang tạo gánh nặng không cần thiết, làm suy giảm cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế của doanh nghiệp nội địa.
Một trong những nội dung đáng chú ý là kiến nghị xóa bỏ quy định yêu cầu doanh nghiệp phải sở hữu kho chứa thóc, gạo mới được tham gia xuất khẩu. VCCI cho rằng, quy định này "không phù hợp với cơ chế thị trường", gây tốn kém chi phí đầu tư ban đầu và hạn chế khả năng linh hoạt trong kinh doanh.
Việc không cho phép doanh nghiệp thuê kho được đánh giá là bất cập, làm gia tăng chi phí tuân thủ và đi ngược lại tinh thần cải cách thể chế đã được xác lập trong Nghị quyết 68-NQ/TW, vốn nhấn mạnh nguyên tắc "quản lý thay vì cấm đoán".
VCCI cũng đề xuất loại bỏ yêu cầu thương nhân mới được cấp phép xuất khẩu phải dự trữ ít nhất 1.250 tấn gạo trong vòng 45 ngày. Theo phân tích, khi doanh nghiệp chưa có hợp đồng cụ thể, việc buộc dự trữ khối lượng lớn như vậy khiến họ rơi vào thế bị động, áp lực tài chính tăng cao, dễ dẫn đến thua lỗ hoặc chùn bước trong hoạt động xuất khẩu.
Ngoài ra, quy định này cũng gây khó khăn trong việc tiếp cận thị trường, đặc biệt với những doanh nghiệp nhỏ vốn ít, thiếu năng lực lưu kho.
Một điểm đáng chú ý khác là kiến nghị bãi bỏ quy định trong Nghị định 01/2025/NĐ-CP về việc không cho phép doanh nghiệp chưa có giấy phép ủy thác hoạt động xuất khẩu cho doanh nghiệp đã được cấp phép. Theo VCCI, điều này cản trở khả năng tận dụng năng lực sản xuất nội địa, đồng thời làm giảm cơ hội mở rộng kênh phân phối và hợp tác giữa các doanh nghiệp.
VCCI cũng không đồng tình với việc thu hồi giấy phép chỉ vì doanh nghiệp chậm nộp báo cáo dự trữ trong vòng 45 ngày sau khi bị nhắc nhở. "Vi phạm hành chính nên được xử lý bằng biện pháp hành chính chứ không nên tước quyền kinh doanh", văn bản nhấn mạnh.
Theo doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn
https://doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn/gia-lua-gao-hom-nay-295-trong-nuoc-va-xuat-khau-dong-loat-giam-nhe-422025529133559439.htm