- Bộ sản phẩm ARROW-Myanmar
- Sản phẩm cho Ớt
- Sản phẩm tổng hợp
- Bộ sản phẩm ARROW-Nileda
- Bộ sản phẩm ARROW-Cambodia
- Sản phẩm cho Cafe
- Sản phẩm cho Cam Quýt
- Sản phẩm cho Caosu
- Sản phẩm cho Chanh day
- Sản phẩm cho Chè
- Sản phẩm cho Đậu phộng
- Sản phẩm cho Đậu Xanh+Bắp
- Sản phẩm cho Điều
- Sản phẩm cho Dưa hấu
- Sản phẩm cho Gialai
- Sản phẩm cho Hành Tỏi
- Sản phẩm cho KMi+KLang
- Sản phẩm cho Lúa
- Sản phẩm cho Mãng Cầu
- Sản phẩm cho Sapo
- Sản phẩm cho Sầu Riêng
- Sản phẩm cho Thanh Long
- Sản phẩm cho Thơm Khóm
- Sản phẩm cho Tiêu
- Sản phẩm cho Vải Thiều
- Sản phẩm cho Xoài
- Sản phẩm dạng Chai

Giá lúa gạo hôm nay 3/7/25
Giá lúa gạo hôm nay 3/7: Giá gạo xuất khẩu giảm hơn 18% trong nửa đầu năm
Giá lúa gạo hôm nay
Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay trên địa bàn tỉnh nhìn chung khá lặng sóng.
Cụ thể, giá lúa OM 18 (tươi) đang được thu mua ở mức cao nhất là 6.000 – 6.200 đồng/kg; tiếp đến là lúa OM 5451 đứng ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg; lúa OM 380 trong khoảng 5.600 – 5.800 đồng/kg; Đài Thơm 8 (tươi) và IR 50404 dao động từ 5.400 – 5.600 đồng/kg; Nàng Hoa 9 đạt 5.600 – 5.700 đồng/kg.
Giá gạo bán lẻ tại các chợ An Giang cũng không ghi nhận biến động mới. Hiện gạo thường đang được giao dịch ở mức 14.000 – 15.000 đồng/kg, gạo thơm trong khoảng 16.000 – 22.000 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) | kg | 7.300 – 7.500 | - |
- Nếp IR 4625 (khô) | kg | 9.500 – 9.700 | - |
- Lúa IR 50404 | kg | 5.400 – 5.600 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 5.800 – 6.000 | - |
- Lúa OM 380 (tươi) | Kg | 5.600 – 5.800 | - |
- Lúa Đài Thơm 8 (tươi) | Kg | 5.500 - 5.600 | - |
- OM 18 (tươi) | kg | 6.000 – 6.200 | - |
- Nàng Hoa 9 | kg | 5.600 – 5.700 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 21.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 14.000 - 15.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 16.000 - 17.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 22.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 16.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 21.000 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 16.000 – 17.000 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 20.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 20.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 8.000 – 9.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 3/7 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở Sở NN & MT tỉnh An Giang)
Tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu IR 504 tiếp tục đi ngang ở mức 8.100 – 8.200 đồng/kg, gạo nguyên liệu OM 18 từ 9.450 – 9.600 đồng/kg.
Đối với nhóm phụ phẩm, giá tấm thơm giữ ổn định trong khoảng 7.400 – 7.500 đồng/kg, giá cám từ 8.100 – 8.250 đồng/kg.
Giá gạo | ĐVT | Giá tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nguyên liệu IR 504 | kg | 8.100 – 8.200 | - |
- Nguyên liệu OM 18 mới | kg | 9.450 – 9.600 | - |
- Tấm thơm | kg | 7.400 – 7.500 | - |
- Cám | kg | 8.100 – 8.250 | - |
Bảng giá gạo hôm nay 3/7 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. (Nguồn: Luagaoviet.com)
Giá gạo xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm của Việt Nam hôm nay được giữ nguyên ở mức 382 USD/tấn. Mức giá này ngang bằng với gạo 5% tấm của Thái Lan, nhưng thấp hơn so với Pakistan, nơi cùng loại gạo đang được chào bán ở mức 386 USD/tấn.
Tại Ấn Độ, giá gạo 5% tấm hiện ở mức thấp hơn, đạt 380 USD/tấn, trong khi gạo đồ 5% tấm được duy trì ở mức 366 USD/tấn.

Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp từ Reuters và VFA
Vneconomy đưa tin, ngày 3/7/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức họp báo thường kỳ thông tin về kết quả của ngành trong 6 tháng đầu năm 2025. Theo đó, tính đến cuối tháng 6, cả nước đã gieo cấy được khoảng 5,2 triệu ha lúa, tăng 0,03% so cùng kỳ năm trước.
Trong đó, diện tích lúa đã thu hoạch ước đạt 3,33 triệu ha, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ước trên diện tích thu hoạch đạt trên 22,7 triệu tấn, bằng 101,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong nửa đầu năm 2025, xuất khẩu gạo đạt 4,9 triệu tấn, tương đương 2,54 tỷ USD, tăng 7,6% về lượng nhưng giảm 12,2% về giá trị. Giá xuất khẩu bình quân chỉ còn 517,5 USD/tấn, giảm 18,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Philippines là thị trường xuất khẩu lớn nhất với thị phần 43,4%, nhưng giá trị xuất khẩu sang nước này lại giảm 17,4%. Ngược lại, xuất khẩu gạo sang Bờ Biển Ngà và Ghana tăng lần lượt 88,6% và 61,4%. Đáng chú ý, xuất khẩu sang Bangladesh tăng vọt tới 293,2 lần, trong khi thị trường Malaysia giảm mạnh nhất, tới 54,7%.
Báo cáo Triển vọng gạo tháng 6 năm 2025 của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo sản lượng gạo toàn cầu dự kiến sẽ đạt kỷ lục 541,6 triệu tấn, dẫn đầu là sản lượng tăng mạnh ở Ấn Độ.
Tiêu thụ và thương mại toàn cầu cũng được dự báo ở mức cao nhất từ trước đến nay, với Ấn Độ vẫn duy trì vị trí nước xuất khẩu hàng đầu. Lượng tồn kho cuối kỳ dự kiến đạt mức cao kỷ lục là 187,8 triệu tấn, phần lớn do Ấn Độ và Trung Quốc nắm giữ, trong khi giá gạo toàn cầu cho thấy xu hướng trái chiều dựa trên sự thay đổi nhu cầu theo từng khu vực.
Theo doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn
https://doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn/gia-lua-gao-hom-nay-37-gia-gao-xuat-khau-giam-hon-18-trong-nua-dau-nam-4220257318163786.htm