- Bộ sản phẩm ARROW-Myanmar
- Sản phẩm cho Ớt
- Sản phẩm tổng hợp
- Bộ sản phẩm ARROW-Nileda
- Bộ sản phẩm ARROW-Cambodia
- Sản phẩm cho Cafe
- Sản phẩm cho Cam Quýt
- Sản phẩm cho Caosu
- Sản phẩm cho Chanh day
- Sản phẩm cho Chè
- Sản phẩm cho Đậu phộng
- Sản phẩm cho Đậu Xanh+Bắp
- Sản phẩm cho Điều
- Sản phẩm cho Dưa hấu
- Sản phẩm cho Gialai
- Sản phẩm cho Hành Tỏi
- Sản phẩm cho KMi+KLang
- Sản phẩm cho Lúa
- Sản phẩm cho Mãng Cầu
- Sản phẩm cho Sapo
- Sản phẩm cho Sầu Riêng
- Sản phẩm cho Thanh Long
- Sản phẩm cho Thơm Khóm
- Sản phẩm cho Tiêu
- Sản phẩm cho Vải Thiều
- Sản phẩm cho Xoài
- Sản phẩm dạng Chai

Giá lúa gạo hôm nay 7/5/25
Giá lúa gạo hôm nay 7/5: Cám giảm nhẹ, dự trữ gạo của Indonesia cao nhất 57 năm qua
Giá lúa gạo hôm nay
Khảo sát cho thấy, giá gạo nguyên liệu hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có nhiều thay đổi so với ngày hôm qua. Theo đó, gạo nguyên liệu CL 555 vẫn giữ ở mức 8.600 - 8.800 đồng/kg, trong khi gạo nguyên liệu IR 504 có giá từ 8.200 – 8.250 đồng/kg.
Ở nhóm phụ phẩm, giá tấm loại 2 vẫn dao động trong khoảng 7.150 – 7.250 đồng/kg; nhưng giá cám giảm nhẹ 100 đồng/kg, xuống còn 7.000 – 7.150 đồng/kg.
Giá gạo | ĐVT | Giá tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nguyên liệu CL 555 | kg | 8.600 – 8.800 | - |
- Nguyên liệu IR 504 | kg | 8.200 – 8.250 | - |
- Tấm 2 | kg | 7.150 – 7.250 | - |
- Cám | kg | 7.000 – 7.150 | -100 |
Bảng giá gạo hôm nay 7/5 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. (Nguồn: Luagaoviet.com)
Ttheo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa trên địa bàn tỉnh cũng chủ yếu đi ngang so với ngày hôm trước.
Hiện lúa OM 18 và Đài Thơm 8 (tươi) được thu mua với mức giá cao nhất từ 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 trong khoảng 6.650 – 6.750 đồng/kg, OM 5451 được giao dịch ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg. Đứng ở mức thấp hơn, lúa IR 50404 có giá từ 5.600 – 5.800 đồng/kg, còn OM 380 khoảng 5.600 – 5.900 đồng/kg.
Đối với nếp, giá nếp tươi IR 4625 đang ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg, trong khi nếp khô dao động từ 9.800 – 10.000 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) | kg | 7.700 – 7.900 | - |
- Nếp IR 4625 (khô) | kg | 9.800 – 10.000 | - |
- Lúa IR 50404 | kg | 5.600 – 5.800 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 6.300 – 6.400 | - |
- Lúa OM 380 (tươi) | Kg | 5.600 – 5.900 | - |
- Lúa Đài Thơm 8 (tươi) | Kg | 6.900 – 7.000 | - |
- OM 18 (tươi) | kg | 6.800 – 7.000 | - |
- Nàng Hoa 9 | kg | 6.650 – 6.750 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 21.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 13.000 - 15.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 16.000 - 18.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 22.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 16.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 21.000 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 17.000 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 20.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 20.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 9.000 – 10.000 | - |
Giá gạo xuất khẩu
Trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu của các nước cũng không có biến động mới. Dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, giá gạo 5% tấm của Việt Nam tiếp tục được giao dịch ở mốc 398 USD/tấn.
Mức giá này thấp hơn gạo 5% tấm có giá 407 USD/tấn của Thái Lan, nhưng cao hơn so với mức 382 USD/tấn của Ấn Độ và 389 USD/tấn của Pakistan.

Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp từ Reuters và VFA
Tân Hoa Xã đưa tin, Cơ quan Thống kê Trung ương Indonesia (BPS) dự báo tổng sản lượng gạo của sẽ đạt 18,76 triệu tấn trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 6 năm nay, tăng đáng kể 11,17% so với cùng kỳ năm ngoái.
"Sản lượng gạo tại Indonesia sẽ tăng đáng kể trong nửa đầu năm 2025, làm dấy lên hy vọng về sự ổn định trong nguồn cung lương thực quốc gia," bà Pudji Ismartini, Phó Giám đốc BPS phụ trách thống kê phân phối và dịch vụ, cho biết tại một cuộc họp báo.
Bà Ismartini cho rằng một phần sự tăng trưởng này là do sản lượng tăng đột biến trong vụ thu hoạch tháng 3, đặc biệt là ở ba tỉnh sản xuất lúa gạo chính là Đông Java, Trung Java và Tây Java. "Tổng diện tích thu hoạch tại ba tỉnh này trong tháng 3 đạt 1,67 triệu ha, sản lượng đạt 8,93 triệu tấn lúa khô chưa xay vỏ," bà nói thêm.
Trước đó, Bộ trưởng Nông nghiệp Indonesia, ông Andi Amran Sulaiman, cho biết sản lượng gạo của nước này có thể đạt 34 triệu tấn trong năm nay.
Bên cạnh đó, lượng dự trữ gạo quốc gia của Indonesia tính đến tháng 5 đã đạt 3,52 triệu tấn – mức cao nhất được ghi nhận trong 57 năm qua (từ 1969) – và hoàn toàn được thu mua từ nông dân trong nước.
Thepeninsulaqatar dẫn lợi vị bộ trưởng này cho biết, lượng dự trữ gạo hiện tại còn vượt qua cả thời kỳ tự túc lương thực vào năm 1984, khi chính phủ chỉ nắm giữ 2,4 triệu tấn gạo dự trữ cho dân số khoảng 100 triệu người. Trong khi đó, dân số hiện tại của Indonesia đã vượt mốc 280 triệu người.
Lượng gạo dự trữ hiện tại cũng vượt xa mức 1,47 triệu của của cùng kỳ năm ngoái.
Bộ trưởng bày tỏ sự lạc quan rằng lượng dự trữ gạo quốc gia có thể tăng lên mức 4 triệu tấn trong vòng 15 đến 20 ngày tới.
Ông cho rằng kỷ lục mới này đạt được là nhờ sự hỗ trợ mạnh mẽ của Tổng thống Prabowo Subianto trong việc tối ưu hóa các vùng đất nông nghiệp, tăng cường bơm nước trên đảo Java và cải tạo hệ thống tưới tiêu ở các khu vực ngoài đảo Java.
Gần đây, Tổng thống Prabowo Subianto đã gợi ý rằng Indonesia có thể xuất khẩu gạo sang các nước láng giềng, do sản lượng dự kiến sẽ vượt mục tiêu 32 triệu tấn.
Theo doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn
https://doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn/gia-lua-gao-hom-nay-75-cam-giam-nhe-du-tru-gao-cua-indonesia-cao-nhat-57-nam-qua-42202557152865.htm