- Bộ sản phẩm ARROW-Myanmar
- Sản phẩm cho Ớt
- Sản phẩm tổng hợp
- Bộ sản phẩm ARROW-Nileda
- Bộ sản phẩm ARROW-Cambodia
- Sản phẩm cho Cafe
- Sản phẩm cho Cam Quýt
- Sản phẩm cho Caosu
- Sản phẩm cho Chanh day
- Sản phẩm cho Chè
- Sản phẩm cho Đậu phộng
- Sản phẩm cho Đậu Xanh+Bắp
- Sản phẩm cho Điều
- Sản phẩm cho Dưa hấu
- Sản phẩm cho Gialai
- Sản phẩm cho Hành Tỏi
- Sản phẩm cho KMi+KLang
- Sản phẩm cho Lúa
- Sản phẩm cho Mãng Cầu
- Sản phẩm cho Sapo
- Sản phẩm cho Sầu Riêng
- Sản phẩm cho Thanh Long
- Sản phẩm cho Thơm Khóm
- Sản phẩm cho Tiêu
- Sản phẩm cho Vải Thiều
- Sản phẩm cho Xoài
- Sản phẩm dạng Chai

Giá tiêu hôm nay 10/6/25
Giá tiêu hôm nay 10/6: Ổn định trong khoảng 142.000 – 143.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tại các tỉnh thành sản xuất trọng điểm tiếp tục ổn định ở mức 142.000 – 143.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông hiện được thu mua với giá cao nhất là 143.000 đồng/kg. Trong khi đó, tại các địa phương còn lại như Gia Lai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước và Đồng Nai, giá phổ biến ở mức 142.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua ngày 10/6 (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với ngày hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
143.000 |
- |
Gia Lai |
142.000 |
- |
Đắk Nông |
143.000 |
- |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
142.000 |
- |
Bình Phước |
142.000 |
- |
Đồng Nai |
142.000 |
- |

Trên thị trường thế giới
Giá tiêu thế giới cũng không ghi nhận biến động mới. Theo số liệu từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), tiêu đen Malaysia hiện đang được báo giá ở mức cao nhất, đạt 9.100 USD/tấn. Đứng thứ hai là tiêu đen Indonesia với mức giá 7.437 USD/tấn, trong khi tiêu đen Brazil loại ASTA 570 có giá thấp nhất, chỉ 6.150 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá xuất khẩu tiêu đen loại 500 g/l và 550 g/l vẫn giữ ổn định, dao động trong khoảng 6.300 – 6.400 USD/tấn.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới |
|
Ngày 10/6 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.437 |
- |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
6.150 |
- |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
9.100 |
- |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.300 |
- |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.400 |
- |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia đang đứng ở mức 10.142 USD/tấn; tiêu trắng xuất khẩu Malaysia ASTA đạt 11.850 USD/tấn; tiêu trắng Việt Nam thấp nhất với 9.300 USD/tấn.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới |
|
Ngày 10/6 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu trắng Muntok Indonesia |
10.142 |
- |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
11.850 |
- |
Tiêu trắng Việt Nam |
9.300 |
- |
Cập nhật thông tin hồ tiêu
Theo số liệu của Cơ quan Thống kê Trung ương Indonesia (BPS), Indonesia đã xuất khẩu 3.359 tấn hồ tiêu trong tháng 4/2025, tương đương giá trị kim ngạch thu về 21,5 triệu USD, giảm 6,7% về lượng và 9,8% về kim ngạch so với tháng trước, nhưng tăng 11% về lượng và 65,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.
Tính chung 4 tháng đầu năm, xuất khẩu tiêu của Indonesia đạt 15.700 tấn, trị giá 100,5 triệu USD, tăng 42,4% về lượng và 97,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Giá tiêu xuất khẩu bình quân đạt 6.399 USD/tấn, tăng 38,7%.
Việt Nam tiếp tục đứng đầu về nhập khẩu tiêu Indonesia trong 4 tháng đầu năm nay với khối lượng đạt 3.677 tấn, tăng gấp đôi cùng kỳ năm trước và chiếm 23,4% thị phần. Giá tiêu nhập khẩu từ Indonesia đạt bình quân 5.109 USD/tấn, tăng 31,6%.
Tiếp đến là các thị trường như: Trung Quốc: 3.012 tấn, tăng 2 lần và chiếm 19,2%; Mỹ: 2.378 tấn, tăng 2% và chiếm 15,1%; Ấn Độ: 1.789 tấn, tăng 35,9% và chiếm 11,4%...
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), sản lượng hồ tiêu của Indonesia trong năm 2024 chứng kiến sự tăng trưởng khoảng 6% (4.000 tấn) so với năm 2023, đạt 69.000 tấn. Tuy nhiên, có khả năng giảm 8,7% trong năm 2025 do những thách thức về đầu tư và thời tiết không thuận lợi.
Theo doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn
https://doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn/gia-tieu-hom-nay-106-on-dinh-trong-khoang-142000-143000-dongkg-42202561072156574.htm