- Bộ sản phẩm ARROW-Myanmar
- Sản phẩm cho Ớt
- Sản phẩm tổng hợp
- Bộ sản phẩm ARROW-Nileda
- Bộ sản phẩm ARROW-Cambodia
- Sản phẩm cho Cafe
- Sản phẩm cho Cam Quýt
- Sản phẩm cho Caosu
- Sản phẩm cho Chanh day
- Sản phẩm cho Chè
- Sản phẩm cho Đậu phộng
- Sản phẩm cho Đậu Xanh+Bắp
- Sản phẩm cho Điều
- Sản phẩm cho Dưa hấu
- Sản phẩm cho Gialai
- Sản phẩm cho Hành Tỏi
- Sản phẩm cho KMi+KLang
- Sản phẩm cho Lúa
- Sản phẩm cho Mãng Cầu
- Sản phẩm cho Sapo
- Sản phẩm cho Sầu Riêng
- Sản phẩm cho Thanh Long
- Sản phẩm cho Thơm Khóm
- Sản phẩm cho Tiêu
- Sản phẩm cho Vải Thiều
- Sản phẩm cho Xoài
- Sản phẩm dạng Chai

Giá tiêu hôm nay 13/6/25
Giá tiêu hôm nay 13/6: Giá tiêu xuất khẩu tăng hơn 60% trong 5 tháng đầu năm
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Giá tiêu hôm nay tại các tỉnh thành trọng điểm tiếp tục ổn định, dao động trong khoảng 139.000 – 140.000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua.
Theo khảo sát, Đắk Lắk hiện ghi nhận mức giá cao nhất, đạt 140.000 đồng/kg. Tại hai địa phương khác thuộc khu vực Tây Nguyên là Đắk Nông và Gia Lai, giá tiêu đang được giao dịch ở mức 139.000 đồng/kg.
Còn ở khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai và Bình Phước cũng phổ biến ở mức 139.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua ngày 13/6 (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với ngày hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
140.000 |
- |
Gia Lai |
139.000 |
- |
Đắk Nông |
139.000 |
- |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
139.000 |
- |
Bình Phước |
139.000 |
- |
Đồng Nai |
139.000 |
- |

Trên thị trường thế giới
Trong phiên giao dịch gần, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) tiếp tục điều chỉnh giá tiêu đen Indonesia lên mức 7.526 USD/tấn, tăng 0,17% (13 USD/tấn) so với ngày hôm trước.
Trong khi đó, giá tiêu đen xuất khẩu của Malaysia vẫn đang duy trì ổn định ở mức 9.100 USD/tấn; tiêu đen Brazil loại ASTA 570 đạt 6.175 USD/tấn. Giá tiêu đen xuất khẩu của Việt Nam dao động trong khoảng 6.300 – 6.400 USD/tấn đối với loại 500 g/l và 550 g/l.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới |
|
Ngày 13/6 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.526 |
+0,17 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
6.175 |
- |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
9.100 |
- |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.300 |
- |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.400 |
- |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia tăng 18 USD/tấn lên 10.167 USD/tấn.
Giá tiêu trắng xuất khẩu Malaysia ASTA và tiêu trắng Việt Nam tiếp tục đi ngang ở mức 11.850 USD/tấn và 9.300 USD/tấn.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới |
|
Ngày 13/6 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu trắng Muntok Indonesia |
10.167 |
+0,18 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
11.850 |
- |
Tiêu trắng Việt Nam |
9.300 |
- |
Cập nhật thông tin hồ tiêu
Giá hạt tiêu thế giới đầu tháng 6 tại hầu hết các quốc gia trồng chính giảm, trừ giá tại Indonesia tăng.
Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), thông thường từ tháng 4 là giai đoạn thị trường gia vị nói chung và hạt tiêu nói riêng diễn ra sôi động nhất trong năm. Tuy nhiên, trong năm nay, thị trường hạt tiêu thế giới lại ảm đạm khi căng thẳng thương mại gia tăng. Nhu cầu nhập khẩu từ nhiều quốc gia ở mức thấp, mức thuế quan chưa rõ ràng khiến các doanh nghiệp cẩn trọng trong việc ký kết hợp đồng.
Cùng với xu hướng thế giới, giá hạt tiêu trong nước đầu tháng 6/2025 đã giảm đáng kể so với đầu tháng 5/2025.
Trong ngắn hạn, giá hạt tiêu trong nước được dự báo sẽ ổn định hoặc giảm nhẹ do nhu cầu xuất khẩu không ổn định và nguồn cung thắt chặt. Tuy nhiên, trong trung và dài hạn, tình trạng thiếu hụt nguồn cung toàn cầu có thể hỗ trợ giá tiêu tăng trở lại.
Theo số liệu từ Cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 5 đạt 26,3 nghìn tấn, trị giá 182,2 triệu USD, giảm 0,4% về lượng và giảm 1,0% về trị giá so với tháng 4; giảm 15,3% về lượng nhưng tăng 30,6% về trị giá so với tháng 5/2024.
Giá trung bình xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 5 đạt 6.923 USD/tấn, giảm 0,6% so với tháng 4, nhưng tăng 54,3% so với tháng 5/2024.
Về thị trường, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang nhiều thị trường chủ lực giảm về lượng so với tháng 5/2024, trong khi xuất khẩu tăng tới các thị trường Ấn Độ, Anh, Ai Cập, Nga. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường lớn nhất là Mỹ giảm 9,3%, tiếp đến là thị trường Đức giảm 13,8%...
Lũy kế trong 5 tháng đầu năm, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 99,9 nghìn tấn, trị giá 690,4 triệu USD, giảm 12,5% về lượng nhưng tăng 40,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Chủ yếu do giá xuất khẩu trung bình đạt 6.910 USD/tấn, tăng 61,1% so với cùng kỳ năm 2024.
Trong 5 tháng đầu năm, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang các thị trường chủ lực có sự tăng trưởng không đồng đều về lượng xuất khẩu, trong đó, xuất khẩu sang một số thị trường giảm như: Mỹ, UAE, Hà Lan, Thái Lan, Ai Cập, Nga… Ở chiều ngược lại, lượng hạt tiêu xuất khẩu sang một số thị trường tăng như: Đức, Ấn Độ, Anh, Hàn Quốc…
Theo doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn
https://doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn/gia-tieu-hom-nay-136-gia-tieu-xuat-khau-tang-hon-60-trong-5-thang-dau-nam-42202561371623311.htm