- Bộ sản phẩm ARROW-Myanmar
- Sản phẩm cho Ớt
- Sản phẩm tổng hợp
- Bộ sản phẩm ARROW-Nileda
- Bộ sản phẩm ARROW-Cambodia
- Sản phẩm cho Cafe
- Sản phẩm cho Cam Quýt
- Sản phẩm cho Caosu
- Sản phẩm cho Chanh day
- Sản phẩm cho Chè
- Sản phẩm cho Đậu phộng
- Sản phẩm cho Đậu Xanh+Bắp
- Sản phẩm cho Điều
- Sản phẩm cho Dưa hấu
- Sản phẩm cho Gialai
- Sản phẩm cho Hành Tỏi
- Sản phẩm cho KMi+KLang
- Sản phẩm cho Lúa
- Sản phẩm cho Mãng Cầu
- Sản phẩm cho Sapo
- Sản phẩm cho Sầu Riêng
- Sản phẩm cho Thanh Long
- Sản phẩm cho Thơm Khóm
- Sản phẩm cho Tiêu
- Sản phẩm cho Vải Thiều
- Sản phẩm cho Xoài
- Sản phẩm dạng Chai

Giá tiêu hôm nay 17/6/25
Giá tiêu hôm nay 17/6: Đồng loạt giảm, thấp nhất 134.500 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Theo khảo sát thị trường, giá tiêu sáng tại các tỉnh thành sản xuất trọng điểm giao dịch trong khoảng 134.500 – 136.000 đồng/kg, giảm 1.000 – 2.500 đồng/kg so với ngày hôm qua. Đây cũng là mức giá thấp nhất ghi nhận được kể từ đầu tháng 6/2024.
Cụ thể, Gia Lai là địa phương có giá giảm mạnh nhất 2.500 đồng/kg, xuống chỉ còn 134.500 đồng/kg - mức thấp nhất trên thị trường.
Giá tiêu tại hai địa phương khác của khu vực Tây Nguyên là Đắk Lắk và Đắk Nông phổ biến ở mức 136.000 đồng/kg, giảm lần lượt 2.000 đồng/kg và 1.000 đồng/kg.
Trong khi đó, tại khu vực Đông Nam Bộ gồm Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai và Bình Phước, giá tiêu đồng loạt giảm 2.000 đồng/kg, hiện giao dịch ở mức 135.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua ngày 17/6 (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với ngày hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
136.000 |
-2.000 |
Gia Lai |
134.500 |
-2.500 |
Đắk Nông |
136.000 |
-1.000 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
135.000 |
-2.000 |
Bình Phước |
135.000 |
-2.000 |
Đồng Nai |
135.000 |
-2.000 |

Trên thị trường thế giới
Kết thúc phiên giao dịch gần, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) báo giá tiêu đen xuất khẩu của Indonesia ở mức 7.499 USD/tấn, giảm nhẹ 1 USD/tấn so với phiên giao dịch trước.
Ở các quốc gia sản xuất hàng đầu khác, giá tiêu nhìn chung vẫn ổn định. Hiện giá tiêu đen Malaysia đạt mức cao nhất là 9.100 USD/tấn; trong khi tiêu đen Brazil loại ASTA 570 đạt thấp nhất với 6.175 USD/tấn.
Giá tiêu đen xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục dao động trong khoảng 6.300 – 6.400 USD/tấn đối với loại 500 g/l và 550 g/l.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới |
|
Ngày 17/6 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.499 |
-0,01 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
6.175 |
- |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
9.100 |
- |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.300 |
- |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.400 |
- |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia giao dịch ở mức ở mức 10.130 USD/tấn, giảm nhẹ 2 USD/tấn.
Trong khi đó, giá tiêu trắng xuất khẩu Malaysia ASTA và tiêu trắng Việt Nam giữ ổn định ở mức 11.850 USD/tấn và 9.300 USD/tấn.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới |
|
Ngày 17/6 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu trắng Muntok Indonesia |
10.130 |
-0,02 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
11.850 |
- |
Tiêu trắng Việt Nam |
9.300 |
- |
Cập nhật thông tin hồ tiêu
Các thông tin thị trường cho biết, giá tiêu chịu áp lực bởi bất ổn thương mại của Mỹ, xung đột Iran -Israel và chi phí vận chuyển tăng tới 125%. Hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp suy giảm, việc ký kết hợp đồng mới trở nên thận trọng do chính sách thuế quan chưa rõ ràng.
Nhu cầu từ một số thị trường EU và Mỹ đang có dấu hiệu quay trở lại, đặc biệt cho các đơn hàng quý IV/2025 và quý I - II/2026.
Áp lực giảm giá được dự báo sẽ tiếp diễn trong ngắn hạn, tuy nhiên khả năng phục hồi có thể xuất hiện vào cuối quý III/2025.
Về nguồn cung, Indonesia dự báo sản lượng sẽ giảm 20–30% do biến đổi khí hậu, trong khi Brazil dự kiến tăng 20%.
Báo VietNamNet đưa tin, theo các chuyên gia, trong ngắn hạn, giá mặt hàng “vàng đen” được dự báo sẽ ổn định hoặc giảm nhẹ do nhu cầu xuất khẩu không ổn định và nguồn cung thắt chặt. Nhưng trong trung và dài hạn, tình trạng thiếu hụt nguồn cung toàn cầu có thể hỗ trợ giá tiêu tăng trở lại.
Thống kê của Cục Hải quan cho thấy, 5 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu hạt tiêu - mặt hàng được ví như “vàng đen” của Việt Nam - đạt 99.900 tấn, thu về 690,4 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái, hạt tiêu xuất khẩu tuy giảm 12,5% về lượng nhưng tăng mạnh 40,5% về giá trị.
Nguyên nhân là do giá hạt tiêu tăng mạnh. Trong 5 tháng qua, giá xuất khẩu bình quân của mặt hàng này đạt 6.910 USD/tấn, tăng vọt 61,1% so với cùng kỳ năm 2024.
Giá trị xuất khẩu “vàng đen” sang hầu hết các thị trường chủ lực đều ghi nhận mức tăng mạnh. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Anh tăng tới 114% so với cùng kỳ năm ngoái.
Mỹ, Đức và Ấn Độ là 3 thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam, chiếm gần 41% về lượng và gần 44% về giá trị.
Cụ thể, chỉ trong 5 tháng, Mỹ đã chi gần 185 triệu USD để mua 24.687 tấn hạt tiêu, tuy lượng hàng giảm 18,9% nhưng giá trị vẫn tăng mạnh 34,8% so với cùng kỳ năm 2024.
Lượng hạt tiêu xuất khẩu sang Đức đạt 8.451 tấn, thu về gần 64 triệu USD, tăng 11,5% về lượng và tăng 73,7% về giá trị. Xuất khẩu mặt hàng này sang Ấn Độ đạt 7.501 tấn, giá trị đạt trên 53 triệu USD, tăng 8,3% về lượng và tăng 86,7% về giá trị.
Theo doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn
https://doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn/gia-tieu-hom-nay-176-dong-loat-giam-thap-nhat-134500-dongkg-42202561764749913.htm