- Bộ sản phẩm ARROW-Myanmar
- Sản phẩm cho Ớt
- Sản phẩm tổng hợp
- Bộ sản phẩm ARROW-Nileda
- Bộ sản phẩm ARROW-Cambodia
- Sản phẩm cho Cafe
- Sản phẩm cho Cam Quýt
- Sản phẩm cho Caosu
- Sản phẩm cho Chanh day
- Sản phẩm cho Chè
- Sản phẩm cho Đậu phộng
- Sản phẩm cho Đậu Xanh+Bắp
- Sản phẩm cho Điều
- Sản phẩm cho Dưa hấu
- Sản phẩm cho Gialai
- Sản phẩm cho Hành Tỏi
- Sản phẩm cho KMi+KLang
- Sản phẩm cho Lúa
- Sản phẩm cho Mãng Cầu
- Sản phẩm cho Sapo
- Sản phẩm cho Sầu Riêng
- Sản phẩm cho Thanh Long
- Sản phẩm cho Thơm Khóm
- Sản phẩm cho Tiêu
- Sản phẩm cho Vải Thiều
- Sản phẩm cho Xoài
- Sản phẩm dạng Chai

Giá tiêu hôm nay 6/7/25
Giá tiêu hôm nay 6/7: Tăng mạnh trong tuần đầu tiên của tháng 7
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu sáng nay tại thị trường trong nước dao động trong khoảng 139.000 – 144.000 đồng/kg, không đổi so với ngày hôm trước.
Tuy nhiên, tính chung trong cả tuần qua, giá mặt hàng này đã tăng mạnh 7.000 – 12.000 đồng/kg tùy từng địa phương.
Cụ thể, giá tiêu tại Đắk Lắk tăng 11.000 đồng/kg trong tuần qua và hiện đang được thu mua ở mức cao nhất là 144.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh Đắk Nông, Bà Rịa – Vũng Tàu và Đồng Nai, giá tiêu phổ biến ở mức 140.000 đồng/kg, tăng 7.000 đồng/kg. Bình Phước cũng ghi nhận mức giá 140.000 đồng/kg, nhưng tăng tới 12.000 đồng/kg so với tuần trước.
Trong khi đó, Gia Lai là địa phương có mức giá thấp nhất, hiện được thu mua ở mức 139.000 đồng/kg, tăng 8.000 đồng/kg trong tuần qua.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua ngày 6/7 (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với tuần trước (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
144.000 |
+11.000 |
Gia Lai |
139.000 |
+8.000 |
Đắk Nông |
140.000 |
+7.000 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
140.000 |
+7.000 |
Bình Phước |
140.000 |
+12.000 |
Đồng Nai |
140.000 |
+7.000 |

Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp
Trên thị trường thế giới
Dữ liệu từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cũng cho thấy, giá tiêu thế giới tuần qua khởi sắc trở lại ở hầu hết các quốc gia xuất khẩu hàng đầu.
Kết thúc tuần qua, giá tiêu đen Indonesia được niêm yết ở mức 7.539 USD/tấn, tăng 11 USD/tấn so với tuần trước.
Còn tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu tuần qua tăng mạnh 440 – 470 USD/tấn, dao động trong khoảng 6.240 - 6.370 USD/tấn đối với tiêu đen loại 500 g/l và 550 g/l.
Tương tự, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 tăng tới 400 USD/tấn, lên mức 6.250 USD/tấn.
Riêng tại Malaysia, giá tiêu đen ASTA Malaysia vẫn duy trì ổn định ở mức 9.000 USD/tấn.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới |
|
Ngày 6/7 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với tuần trước |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.539 |
+0,15 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
6.250 |
+6,84 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
9.000 |
- |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.240 |
+7,59 |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.370 |
+7,97 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia được báo giá ở mức 10.184 USD/tấn, tăng 15 USD/tấn so với tuần trước.
Tại Việt Nam, giá tiêu trắng xuất khẩu cũng ghi nhận mức tăng 150 USD/tấn trong tuần qua, lên 8.950 USD/tấn.
Trong khi tiêu trắng Malaysia ASTA tiếp tục kéo dài chuỗi ngày đi ngang ở mức 11.750 USD/tấn.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới |
|
Ngày 6/7 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với tuần trước |
|
Tiêu trắng Muntok Indonesia |
10.184 |
+0,15 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
11.750 |
- |
Tiêu trắng Việt Nam |
8.950 |
+1,70 |
Cập nhật thông tin hồ tiêu
Hoạt động xuất nhập khẩu hồ tiêu có dấu hiệu chậm lại trong tháng 6/2025, phản ánh xu hướng điều chỉnh của thị trường trong bối cảnh rủi ro thuế quan thương mại, căng thẳng địa chính trị tại nhiều nơi trên thế giới.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong tháng 6/2025, Việt Nam đã xuất khẩu 23.440 tấn hồ tiêu các loại, bao gồm 19.698 tấn tiêu đen và 3.742 tấn tiêu trắng, với tổng kim ngạch đạt 157,5 triệu USD.
So với tháng trước, lượng xuất khẩu giảm 11,4%, kim ngạch giảm 13,6%. Đồng thời, so với cùng kỳ năm 2024, xuất khẩu giảm 16,8% về sản lượng nhưng kim ngạch vẫn tăng 11,6%.
Trong tháng 6, giá xuất khẩu bình quân của tiêu đen đạt 6.442 USD/tấn và tiêu trắng đạt 8.272 USD/tấn, giảm lần lượt 4% và 3,5% so với tháng trước.
Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất, với khối lượng đạt 4.439 tấn, tuy nhiên so với tháng trước giảm 30%. Trong khi đó, xuất khẩu sang Trung Quốc tiếp tục tăng mạnh 28,5%, lên mức 3.330 tấn. Các thị trường lớn tiếp theo bao gồm UAE: 1.727 tấn, Ấn Độ: 1.239 tấn và Đức: 1.012 tấn.
Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu trong tháng bao gồm: Nedspice Việt Nam: 2.036 tấn, Olam Việt Nam: 1.671 tấn, Simexco Đăk Lăk: 1.660 tấn, Phúc Sinh: 1.075 tấn và Trân Châu: 911 tấn.
Ở chiều ngược lại, trong tháng 6/2025, Việt Nam đã nhập khẩu 6.089 tấn hồ tiêu các loại, gồm 5.629 tấn tiêu đen và 460 tấn tiêu trắng, với tổng kim ngạch đạt 37,9 triệu USD, giảm 10,9% về lượng và giảm 13,6% về kim ngạch so với tháng trước.
Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng đầu bao gồm: Olam Việt Nam: 1.493 tấn, Gia vị Việt Nam: 520 tấn, Nedspice Việt Nam: 423 tấn, Trân Châu: 378 tấn và Simexco Đăk Lăk: 299 tấn.
Trong tháng vừa qua, Việt Nam nhập khẩu hồ tiêu chủ yếu từ Brazil: 3.463 tấn và Campuchia: 1.777 tấn.
Theo doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn
https://doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn/gia-tieu-hom-nay-67-tang-manh-trong-tuan-dau-tien-cua-thang-7-42202576114444245.htm