- Bộ sản phẩm ARROW-Myanmar
- Sản phẩm cho Ớt
- Sản phẩm tổng hợp
- Bộ sản phẩm ARROW-Nileda
- Bộ sản phẩm ARROW-Cambodia
- Sản phẩm cho Cafe
- Sản phẩm cho Cam Quýt
- Sản phẩm cho Caosu
- Sản phẩm cho Chanh day
- Sản phẩm cho Chè
- Sản phẩm cho Đậu phộng
- Sản phẩm cho Đậu Xanh+Bắp
- Sản phẩm cho Điều
- Sản phẩm cho Dưa hấu
- Sản phẩm cho Gialai
- Sản phẩm cho Hành Tỏi
- Sản phẩm cho KMi+KLang
- Sản phẩm cho Lúa
- Sản phẩm cho Mãng Cầu
- Sản phẩm cho Sapo
- Sản phẩm cho Sầu Riêng
- Sản phẩm cho Thanh Long
- Sản phẩm cho Thơm Khóm
- Sản phẩm cho Tiêu
- Sản phẩm cho Vải Thiều
- Sản phẩm cho Xoài
- Sản phẩm dạng Chai

Giá tiêu hôm nay 8/5/25
Giá tiêu hôm nay 8/5: Chuỗi giảm kéo dài sang ngày thứ ba, Mỹ tăng mạnh nhập khẩu
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Khảo sát cho thấy, giá tiêu trong nước sáng nay dao động từ 153.000 – 155.000 đồng/kg, tiếp tục giảm nhẹ 500 – 1.000 đồng/kg ở một vài địa phương và đánh dấu ngày sụt giảm thứ ba liên tiếp.
Cụ thể, tại các tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ như Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước và Đồng Nai, giá tiêu đồng loạt giảm thêm 1.000 đồng/kg, hiện được thu mua ở mức 153.000 đồng/kg.
Bên cạnh đó, giá tiêu tại tỉnh Gia Lai cũng giảm 500 đồng/kg về mốc 153.000 đồng/kg.
Còn tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông, giá tiêu vẫn giữ ổn định ở mức 155.000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm trước.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua ngày 8/5 (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với ngày hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
155.000 |
- |
Gia Lai |
153.000 |
-500 |
Đắk Nông |
155.000 |
- |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
153.000 |
-1.000 |
Bình Phước |
153.000 |
-1.000 |
Đồng Nai |
153.000 |
-1.000 |

Trên thị trường thế giới
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh giá tiêu đen Lampung của Indonesia xuống còn 7.322 USD/tấn, giảm 0,37% (50 USD/tấn) so với phiên giao dịch trước.
Tương tự, giá tiêu đen Malaysia ASTA giảm 1,08% (100 USD/tấn), xuống còn 9.200 USD/tấn.
Trong khi đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 vẫn ổn định ở mức 6.800 USD/tấn. Tương tự, giá tiêu đen Việt Nam tiếp tục đi ngang trong khoảng 6.700 - 6.800 USD/tấn đối với loại 500 g/l và 550 g/l.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới |
|
Ngày 8/5 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.322 |
-0,37 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
6.800 |
- |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
9.200 |
-1,08 |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.700 |
- |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.800 |
- |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia giảm 0,37% (68 USD/tấn) so với phiên giao dịch trước, xuống còn 9.917 USD/tấn.
Còn giá tiêu trắng Việt Nam và tiêu trắng Malaysia ASTA tiếp tục giữ ổn định ở mức 9.700 USD/tấn và 11.900 USD/tấn.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới |
|
Ngày 8/5 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu trắng Muntok Indonesia |
9.917 |
-0,37 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
11.900 |
- |
Tiêu trắng Việt Nam |
9.700 |
- |
Cập nhật thông tin hồ tiêu
Theo số liệu sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), tháng 4/2025, Việt Nam xuất khẩu được 22.605 tấn hồ tiêu các loại với kim ngạch 184,1 triệu USD, so với tháng trước lượng xuất khẩu tăng 31,3% kim ngạch tăng 30%; còn so với cùng kỳ năm 2024 tăng 1,3% về lượng và 58,% về giá trị.
Trong đó, tiêu đen đạt 23.271 tấn, tiêu trắng đạt 3.319 tấn. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen trong tháng 4 là 6.817 USD/tấn, tiêu trắng đạt 8.596 USD/tấn, tăng 0,4% đối với tiêu đen và giảm 2,3% đối với tiêu trắng so với tháng 3.
Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của hồ tiêu Việt Nam trong tháng 4 đạt 6.404 tấn, tăng 45,9% so với tháng trước. Tiếp theo là các thị trường: Ấn Độ: 2.525 tấn, tăng 57,6%; UAE: 2.224 tấn, tăng 74,2%; Đức: 1.594 tấn, tăng 3,3%, Trung Quốc: 1.337 tấn, tăng 161,6%...
Phúc Sinh vươn lên trở thành doanh nghiệp đứng đầu xuất khẩu trong tháng 4 đạt 2.738 tấn, tăng 47,3% so với tháng 3 và chiếm 10,3% thị phần xuất khẩu. Tiếp theo là các doanh nghiệp: Olam Việt Nam: 2.583 tấn, tăng 18,3%; Trân Châu: 1.819 tấn, tăng 38,1%; Nedspice Việt Nam: 1.712 tấn, giảm 13,3% và Haprosimex JSC: 1.496 tấn, tăng 17,8%.
Tính chung 4 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu được 74.250 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 63.124 tấn, tiêu trắng đạt 11.126 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 510,6 triệu USD, tiêu đen đạt 423,2 triệu USD, tiêu trắng đạt 87,4 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2024 lượng xuất khẩu giảm 10,6%, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu tăng đến 45,0%.
Chủ yếu là nhờ giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 4 tháng đạt 6.749 USD/tấn, tăng 96,0% và tiêu trắng đạt 8.611 USD/tấn, tăng 73,8% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường xuất khẩu hồ tiêu hàng đầu Việt Nam sau 4 tháng đầu năm bao gồm: Mỹ: 16.682 tấn, chiếm 22,5% và giảm 26,7% so với cùng kỳ. Tiếp theo là: Ấn Độ: 5.905 tấn, chiếm 8,0% thị phần và tăng 6,4%; UAE: 4.981 tấn, chiếm 6,7% thị phần và tăng 42,2%; Đức: 4.952 tấn, chiếm 6,7% thị phần và giảm 9,7% và Trung Quốc: 3.371 tấn, chiếm 4,5% và tăng 94,4% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu cũng tăng mạnh ở Hong Kong, Australia, Ba Lan nhưng giảm ở Hà Lan, Nga, Anh, Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Pháp.
Các thị trường xuất khẩu tiêu trắng hàng đầu bao gồm: Trung Quốc: 1.557 tấn, Đức: 1.481 tấn, Mỹ: 1.200 tấn.
Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu trong 4 tháng là: Olam Việt Nam: 7.692 tấn, giảm 8,0% so với cùng kỳ và chiếm 10,4% thị phần xuất khẩu. Tiếp theo là các doanh nghiệp: Phúc Sinh: 6.712 tấn, tăng 32,2%; Nedspice: 6.635 tấn, giảm 6,4%; Trân Châu: 4.425 tấn, giảm 27,3% và Haprosimex JSC: 3.976 tấn, giảm 25,2%.
Các doanh nghiệp xuất khẩu tiêu trắng hàng đầu bao gồm: Olam Việt Nam: 1.628 tấn, Nedspice Việt Nam: 1.350 tấn và Phúc Sinh.
Theo doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn
https://doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn/gia-tieu-hom-nay-85-chuoi-giam-keo-dai-sang-ngay-thu-ba-my-tang-manh-nhap-khau-4220255861710273.htm